CÓC
MẲN
Herba
Centipedae minimae
Cỏ the
Toàn cây đã rửa
sạch phơi hay sấy khô của cây cây Cóc mẳn (Centipeda minima (L.) A. Br. et Aschers.), họ Cúc (Asteraceae).
Mô tả
Vị thuốc, Sau khi phơi khô, cắt
nhỏ, có thân là những đoạn mảnh, nhỏ,
mềm, phân nhánh nhỏ, màu xanh nhạt hoặc nâu xám. Trên
thân, có lá nhỏ không cuống, mọc so le, mép có 1 - 3 răng
cưa nhỏ ở mỗi bên mép. Gân chính nổi rõ ở
mặt dưới lá. Có nhiều rễ nhỏ, màu vàng nâu.
Cụm hoa hình đầu, màu vàng nhạt, mọc ở
ngọn.
Vi
phẫu
Thân:
Ngoài cùng là lớp biểu bì gồm các tế bào hình chữ
nhật, vách khá dày dài 20 - 30 µm, rộng 20 - 25 µm, xếp
đều đặn mang lông tiết đa bào và lỗ khí;
lớp cutin mỏng bên ngoài biểu bì thường có răng
cưa min. Mô mềm vỏ gồm các tế bào hình cầu, thành
mỏng, đường kính 75 - 125µm; các khuyết to cùng với
các túi tiết tinh dầu nằm rải rác trong mô mềm. các
bó libe-gỗ gồm 7 - 8 bó xếp thành vòng tròn; mô mềm ruột
là những tế bào hình cầu xếp cạnh nhau, còn có những
khoảng gian bào nhỏ ở các vách tiếp xúc.
Lá:
Phần gân chính gồm có: biểu bì trên gồm 1 lớp tế
bào hình chữ nhật có rải rác các lỗ khí. Mô mềm dưới
lớp biểu bì gồm những tế bào hình cầu, thành
mỏng. Bó libe-gỗ hình trứng; gỗ với những mạch
gỗ nhỏ ở phía trên, libe ở phía dưới. Biểu
bì mặt dưới lá có nhiều lỗ khí và đôi khi có
lông tiết đa bào.
Phần
phiến lá: Mô mềm giậu gồm 2 - 3 lớp tế bào
hình chữ nhật hay hình nhiều cạnh, nằm dưới
lớp biểu bì. Mô mềm khuyết gồm 2 - 3 lớp tế
bào hình bầu dục hay hình bầu dục dài, có những
khuyết nhỏ. Giữa 2 lớp mô mềm là dấu vết
các bó libe -gỗ.
Bột
Bột
có màu xanh lục nhạt, xanh xám hoặc nâu xám, mùi hắc, vị
đắng hơi tê. Quan sát dưới kính hiển vi
thấy: mảnh biểu bì gồm những tế bào thành mỏng
ngoằn ngoèo có nhiều lỗ khí, đường kính lỗ
khí khoảng 25 µm. Lông che chở đa bào ở hoa (quả)
dài 175 - 200 µm thường bị gãy vụn; lông tiết đầu
đa bào đường kính 40 - 44 µm. Hạt phấn hoa hình
cầu, màu vàng nâu, đường kính khoảng 20 µm, có 3 lỗ
nảy mầm, mặt ngoài có nhiều gai sần. Mảnh mạch
xoắn, mạch mạng, mạch điểm.
Định
tính
A.
Cân khoảng 10 g bột thô dược liệu, cho vào bình
nón có nút mài, thể tích 50 ml. thêm 50 ml ethanol 80% (TT). Đun trên cách thuỷ sôi 10 phút.
Gạn, lọc dịch chiết. Thu hồi dung môi
dưới áp suất giảm. Thêm vào cắn 5 ml
nước cất lắc với ether dầu hoả (TT)
để loại tạp
(3 lần x 5 ml), loại bỏ lớp ether, và làm bay hết
ether trong dịch chiết trên cách thuỷ sôi. Lấy
dịch chiết nước còn lại, làm các phản
ứng sau:
Lấy
1 ml dịch chiết trên, thêm 1 ml dung
dịch vanilin 1% trong ethanol
(TT), thêm vài giọt acid sulfuric
(TT), xuất hiện màu tím hoa cà.
Lấy
lượng dịch chiết còn lại ở trên, thêm 10 ml dung dịch acid sulfuric 10% (TT),
đun cách thuỷ sôi 30 phút. Để nguội rồi lắc
với cloroform (TT) (3 lần x 5ml). Chia đôi
lượng dịch chiết cloroform vào 2 ống nghiệm:
ống 1, cô trên cách thuỷ đến cạn, thêm 2 ml anhydric acetic (TT), thêm 2 - 3 giọt acid
sulfuric (TT), xuất hiện màu đỏ tía; ống 2,
thêm vài giọt acid sulfuric (TT),
xuất hiện màu đỏ tía.
B. Phương pháp sắc ký lớp
mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản
mỏng: Silica gel G.
Dung môi khai
triển: n-butanol: ethylacetate: nước (4 : 1 : 5).
Dung
dịch thử: Lấy
khoảng 10 g bột thô dược liệu, loại
tạp bằng ether dầu
hoả (TT) trong bình
Soxhlet, tãi bã dược liệu để bay hết dung
môi. Chiết saponin bằng ethanol
80% (TT), thu hồi dung môi dưới áp suất giảm tới
dạng cao đặc. Hoà tan cao bằng 5 ml nước
cất. Chiết saponin toàn phần bằng cách lắc
kỹ 5 lần với n- butanol
(TT), mỗi lần 5 ml. Gộp các dịch chiết và cô
trên cách thuỷ đến còn 5 ml.
Dung
dịch đối chiếu:
Lấy khoảng 10 g Cóc
mẩn (mẫu chuẩn), chiết tương tự mẫu
thử.
Cách
tiến hành: Chấm riêng
biệt lên bản mỏng 20 µl dung dịch thử và dung dịch
đối chiếu. Sau khi triển khai sắc ký, lấy
bản mỏng ra, để khô trong không khí ở nhiệt
độ phòng, phun hỗn hợp dung môi gồm vanilin
1% trong ethanol có thêm vài giọt acid sulfuric (TT) . Sấy bản mỏng ở nhiệt
độ 105 oC đến khi các vết
hiện rõ các vết. Trên sắc ký đồ của dung
dịch thử phải có các vết cùng màu sắc giá trị
Rf với các vết của dung dịch đối
chiếu .
Tro toàn phần
Không quá 14,8% (Phụ lục 9.8).
Tro không tan trong acid
Không
quá 2,8% (Phụ lục 9.7).
Định
lượng
Cân
chính xác 10 g bột dược liệu, loại tạp
bằng ether dầu hoả (TT)
trong bình Soxhlet, tãi mỏng để khô dược liệu.
Chiết saponin bằng ethanol
80% (TT) trong Soxhlet. Thu hồi ethanol trong dịch chiết dưới
áp suất giảm tới dạng cao đặc. Hoà tan cao
bằng 5 ml nước cất. Chiết saponin toàn phần
bằng cách lắc kỹ với n- butanol (TT) 5
lần, mỗi lần 5 ml. Thu hồi dung môi n- butanol.
Sấy cắn ở nhiệt độ dưới 70 0C tới
khối lượng không đổi. Cân cắn.
Hàm
lượng saponin toàn phần của dược liệu
không ít hơn 3,0% tính theo dược liệu khô.
Chế
biến
Cóc
mẳn được thu hái vào các tháng 1- 3, chủ yếu
là cây mọc hoang. Sau khi nhổ lấy cả cây, rửa
sạch, phơi khô, hoặc sấy khô.
Bào chế
Trước
khi dùng, rửa sạch, phơi khô, cắt nhỏ. Vi sao.
Bảo quản
Trong
bao bì kín, để nơi khô ráo.
Tính
vị, quy kinh
Tân, ôn. Vào
kinh phế.
Công
năng chủ trị
Khu phong thắng thấp, tán hàn thông khiếu,tiêu
sưng. Chủ trị: Cảm,
tăc mũi trĩ mũi, đau ọng, ho gà, hen hàn, chấn
thương.
Cách dùng, liều lượng
Ngày
dùng 8 - 12 g dưới dạng thuốc sắc.